Tóm tắt nội dung chính, lập dàn ý phân tích, bố cục – Bài thơ về tiểu đội xe không kính – Phạm Tiến Duật – Văn 9

Lựa chọn câu để xem giải thuật nhanh hơn- Phạm Tiến Duật được ca tụng là “ con chim lửa của Trường Sơn lịch sử một thời ”, “ cây săng lẻ của rừng già ”, “ nhà thơ lớn nhất thời chống Mỹ ” và “ ngọn lửa đèn ” của 1 thế hệ nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ. Thơ ông thời chống Mỹ từng được nhìn nhận là “ có sức mạnh của cả một sư đoàn ” .- Thơ của ông được những nhà văn khác nhìn nhận cao và có nét riêng như : giọng điệu sôi sục, tươi tắn và có cái “ tinh nghịch ” nhưng cũng rất thâm thúy .

– Ông tốt nghiệp Trường Đại học Sư phạm Hà Nội năm 1964, nhưng sau đó không tiếp tục với nghề giáo mà quyết định lên đường nhập ngũ.

II. Tác phẩm

1. Tìm hiểu chung

a. Xuất xứ

– Bài thơ về tiểu đội xe không kính nằm trong chùm thơ Phạm Tiến Duật được khuyến mãi giải Nhất cuộc thi thơ của báo Văn nghệ năm 1969 và được đưa vào tập thơ Vầng trăng quầng lửa của tác giả .

b. Bố cục (3 phần)

– Phần 1 ( hai khổ thơ đầu ) : Tư thế hiên ngang ra trận của những người lính lái xe tiểu đội xe không kính .
– Phần 2 ( bốn khổ thơ tiếp theo ) : Tinh thần gan góc, sáng sủa của những người lính .
– Phần 3 ( khổ thơ cuối ) : Ý chí quyết tâm chiến đấu vì miền Nam .

c. Ý nghĩa nhan đề

Nhan đề mang đề tài của bài thơ : Tiểu đội xe không kính. Tiểu đội là đơn vị chức năng cơ sở nhỏ nhất trong biên chế của quân đội Nước Ta. Cái tên gợi cho người đọc tính quyết liệt của cuộc chiến tranh. Một cái tên trần trụi, không mỹ miều, hàm súc như bao nhan đề bài thơ khác, trái chiều với ý niệm cái đẹp văn chương thuần túy .

2. Tìm hiểu chi tiết

a. Hình ảnh những chiếc xe không kính

– Hình ảnh những chiếc xe không kính được tác giả miêu tả trần trụi, chân thực :
Không có kính không phải vì xe không có kính
Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi
-> Đó là những chiếc xe vận tải đường bộ chở sản phẩm & hàng hóa, đạn dược ra mặt trận, bị máy bay Mĩ bắn phá, kính xe vỡ hết .
– Động từ “ giật ”, “ rung ” cùng với từ “ bom ” được nhấn mạnh vấn đề hai lần càng làm tăng sự quyết liệt của cuộc chiến tranh .
=> Hai câu thơ đầu lý giải nguyên do đồng thời phản ánh mức độ quyết liệt của chiếc tranh .

b. Hình ảnh người lính lái xe

– Hình ảnh người lính lái xe với tư thế hiên ngang, ngang tàng dù thiếu đi những phương tiện đi lại chiến đấu tối thiểu :
Ung dung buồng lái ta ngồi ,
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng .
-> Tính từ từ tốn đặt ở đầu câu nhấn mạnh vấn đề tư thế dữ thế chủ động, coi thường mọi khó khăn vất vả, nguy khốn của những chiến sỹ lái xe .
– Người lái xe thể hiện những phẩm chất cao đẹp, sức mạnh lớn lao đặc biệt quan trọng là sự dũng mãnh, hiên ngang của họ .

– Những khó khăn gian khổ như tăng lên gấp bội vì xe không có kính: gió vào xoa mắt đắng, Bụi phun tóc trắng như người già, Mưa tuôn mưa xối như ngoài trời… nhưng không làm giảm ý chí và quyết tâm của các chiến sĩ lái xe.

Tư thế hiên ngang, tinh thần lạc quan tích cực coi thường hiểm nguy

– Hình ảnh những chiếc xe không kính độc lạ là hình ảnh tươi đẹp của người lính lái xe Trường Sơn :
+ Họ là gia chủ của những chiếc xe không kính độc lạ .
+ Họ với tư thế hiên ngang “ nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng ” vượt qua mọi khó khăn vất vả thiếu thốn về vật chất .
+ Họ phải đương đầu với nguy hiểm “ gió vào xoa mắt đắng ”, “ bất thần cánh chim ” .
+ Hiện thực quyết liệt nhưng người lính cảm nhận và bộc lộ bằng sự ngang tàng, tươi tắn, lãng mạn .
– Họ tự tin, hiên ngang đối lập với gian khói lửa cuộc chiến tranh .
– Giọng nói ngang tàng, mặc kệ nguy hiểm biểu lộ rõ trong cấu trúc “ không có … ừ thì ” cứng cỏi, biến khó khăn vất vả thành điều mê hoặc .
→ Khó khăn, nguy hại, thiếu thốn không làm nhụt chí người lính lái xe Trường Sơn. Ngược lại, ở họ là bản lĩnh, nghị lực khác thường hơn .

Tâm hồn sôi nổi của tuổi trẻ, của tình đồng chí, đồng đội sâu sắc

– Những người lính lái xe hóm hỉnh, vui tươi ” chưa cần rửa phì phèo châm điếu thuốc / Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha ” .
– Họ hồn nhiên, tếu táo và ấm cúng trong tình đồng đội, chiến sỹ. Tình đồng đội thắm thiết, thiêng liêng là sợi dây vô hình dung nối kết mọi người trong thực trạng nguy hiểm, kề cận cái chết .
– Chiến tranh có quyết liệt thì những người lính lái xe vẫn đoàn kết hợp nhất thành “ tiểu đội xe không kính ” cùng nhau chiến đấu .
– Điệp từ “ lại đi ” chứng minh và khẳng định đoàn xe sẽ không ngừng tiến tới đi tiếp con đường khó khăn phía trước .

Ý chí chiến đấu vì miền Nam, thống nhất đất nước

– Bài thơ khép lại với bốn câu thơ biểu lộ ý chí sắt đá của những người lính .
– Miền Nam chính là động lực can đảm và mạnh mẽ nhất, sâu xa nhất tạo nên sức mạnh khác thường của người lính cách mạng .
– Với giải pháp liệt kê, điệp từ “ không có ” diễn đạt mức độ quyết liệt ngàng càng tăng của mặt trận .
– Đối lập với những cái “ không có ” chỉ cần “ có một trái tim ” đã làm điển hình nổi bật sức mạnh, ý chí ngoan cường của người lính lái xe .
– Hình ảnh trái tim là một hoán dụ thẩm mỹ và nghệ thuật xinh xắn và đầy phát minh sáng tạo, chứng minh và khẳng định phẩm chất cao quý của những chiến sỹ lái xe trên đường ra tiền tuyến lớn. Các anh xứng danh với truyền thống cuội nguồn anh hùng quật cường của dân tộc bản địa Nước Ta ; tiêu biểu vượt trội cho chủ nghĩa yêu nước của thế hệ thời đánh Mĩ .

c. Giá trị nội dung

– Bài thơ của Phạm Tiến Duật khắc họa một hình ảnh độc lạ : những chiếc xe không kính. Qua đó, tác giả khắc họa điển hình nổi bật hình ảnh những người lính lái xe ở Trường Sơn trong thời chống Mĩ, với tư thế hiên ngang, niềm tin sáng sủa, gan góc, mặc kệ khó khăn vất vả nguy hại và ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam .

d. Giá trị nghệ thuật

– Tác giả đã đưa vào bài thơ chất liệu hiện thực sinh động của cuộc sống ở chiến trường, ngôn ngữ và giọng điệu giàu tính khẩu ngữ, tự nhiên, khỏe khoắn.

Sơ đồ tư duy về bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”:

Loigiaihay.com

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM