TCCTQuy định xuất xứ để được hưởng ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) – gọi tắt là tiêu chuẩn xuất xứ GSP (hay điều kiện để được cấp C/O form A).
Quy định xuất xứ để được hưởng ưu đãi thuế quan phổ cập chia làm 2 loại.
Thứ nhất, hàng hóa có xuất xứ thuần túy Việt Nam: Đáp ứng tiêu chuẩn xuất xứ GSP.
Thứ hai, những sản phẩm & hàng hóa khác : Quy định xuất xứ GSP được quy định đơn cử như sau :
Quy định xuất xứ GSP của nước Australia ( tính theo chi phí sản xuất, có quy tắc bảo trợ, và quy tắc cộng gộp toàn thế giới ) : Tổng trị giá nguyên vật liệu Nước Ta, nguyên vật liệu nước được hưởng khác, nguyên vật liệu của nước Australia ( nếu có ) và ngân sách lao động tối thiểu bằng chi phí sản xuất mẫu sản phẩm .
Quy định xuất xứ GSP của New Zealand ( tính theo chi phí sản xuất, có quy tắc bảo trợ, và quy tắc cộng gộp toàn thế giới ) : Tổng trị giá nguyên vật liệu Nước Ta, nguyên vật liệu nước được hưởng khác, nguyên vật liệu của nước Australia ( nếu có ) và chi phí sản xuất khác phát sinh tại Nước Ta, những nước được hưởng khác và New Zealand tối thiểu bằng chi phí sản xuất loại sản phẩm .
Quy định xuất xứ GSP của Canada ( tính theo trị giá xuất xưởng, có quy tắc bảo trợ, quy tắc cộng gộp toàn thế giới ) : Tổng trị giá nguyên vật liệu không có xuất xứ Nước Ta chiếm không quá 40 % trị giá xuất xưởng của loại sản phẩm .
Các đối tác FTAs của Việt Nam có quy định xuất xứ GSP không giống nhau
Quy định xuất xứ GSP của Russia, Belarus, Bulgaria (tính theo trị giá FOB, có quy tắc bảo trợ, quy tắc cộng gộp toàn cầu): Tổng trị giá nguyên liệu không có xuất xứ Việt Nam chiếm không quá 50% trị giá FOB của sản phẩm.
Quy định xuất xứ GSP của EU, Switzerland, Norway, Turkey ( tính theo trị giá xuất xưởng, có quy tắc bảo trợ ( Bảo trợ cho cả nguyên vật liệu nước khác theo nguyên tắc có đi có lại .
Chẳng hạn EU bảo trợ cho cả nguyên vật liệu có xuất xứ Switzerland nếu Switzerland cũng bảo trợ cho nguyên vật liệu EU ), quy tắc cộng gộp khu vực ASEAN với quy định đơn cử cho từng loại sản phẩm, từng mã H.S.
Hàng xuất sang các nước ASEAN (LAOS; các nước có tham gia GSTP, APEC; và các nước còn lại khác) để làm nguyên liệu sản xuất sản phẩm, hoặc sơ chế, hoặc xuất tiếp sang các nước EU, Switzerland, Norway, Turkey, nếu khách hàng ASEAN cần cung cấp C/O form A để áp dụng quy tắc cộng gộp ASEAN, thì có thể xét cấp C/O form A theo quy định xuất xứ GSP của nước nhập khẩu cuối cùng.
Quy định xuất xứ GSP của Nhật Bản ( tính theo trị giá FOB, có quy tắc bảo trợ nguyên vật liệu nhập khẩu từ Nhật Bản, quy tắc cộng gộp khu vực ASEAN 5 nước Indonesia, Malaysia, the Philippines, Thailand, Vietnam, được quy định đơn cử cho từng loại sản phẩm, từng mã H.S.
Công thức để tính xuất xứ sản phẩm & hàng hóa :
Trị giá nguyên liệu: Trong đó trị giá nguyên liệu nhập khẩu được xác định theo giá CIF tại thời điểm nhập khẩu, hoặc nếu không biết thì tính giá mua đầu tiên tại Việt Nam.
Chi tiêu sản xuất ( the factory or works cost ) = ngân sách trước doanh thu ( cost before profit ) = Ngân sách chi tiêu nguyên phụ liệu ( nội, ngoại ) + chi phí sản xuất khác ( trong đó có ngân sách lao động ) .
Trị giá xuất xưởng ( the ex-factory price / the ex-works price ) = giá cả tại xưởng = chi phí sản xuất + doanh thu .
FOB : Trị giá FOB = giá cả tại mạn tàu = trị giá xuất xưởng + ngân sách đưa hàng từ xưởng lên mạn tàu .
Quy tắc Bảo trợ : nguyên vật liệu có xuất xứ ( / nhập khẩu từ ) nước cho hưởng ( nước bảo trợ ) được coi là nguyên vật liệu Nước Ta khi xét xuất xứ của mẫu sản phẩm xuất .
Quy tắc cộng gộp (khu vực/toàn cầu): Nguyên liệu có xuất xứ nước được hưởng khác (nước cộng gộp) được coi là nguyên liệu Việt Nam khi xét xuất xứ của sản phẩm xuất.
Cộng gộp toàn thế giới : Cộng gộp nguyên vật liệu của toàn bộ những nước được hưởng khác trên toàn thế giới .
Cộng gộp khu vực ( đơn cử khu vực ASEAN ) : Cộng gộp nguyên vật liệu chỉ của những nước được hưởng khác trong khu vực ASEAN .
Originating materials : Nguyên liệu có xuất xứ Nước Ta, Nguyên liệu cộng gộp, Nguyên liệu bảo trợ