Thủ tục đăng ký hàng mẫu, khuyến mại, chiết khấu thương mại. Khi doanh nghiệp muốn thực hiện chương trình giảm giá, khuyến mại hay dùng làm hàng mẫu không thu tiền thì phải đăng ký với Sở Công Thương. Khuyến mại có thể gây ra các tác động méo mó trên thị trường hoặc tạo ra sự cạnh tranh không bình đẳng, chính vì thế mà quản lý nhà nước đối với khuyến mại rất chặt chẽ: Nghị định số 37/2006 có quy định ràng buộc về nguyên tắc, điều kiện, mức giá trị. Thủ tục từng loại như sau:
1. Thủ tục đăng ký hàng giảm giá, khuyến mại
a. Khuyến mại nói chung, khuyến mại dưới hình thức giảm giá bán có thể mang lại lợi ích cho thương nhân/doanh nghiệp là đối tác ký hợp đồng mua bán hàng, nhưng không ít trường hợp khuyến mại chỉ mang lại lợi ích cho cá nhân trực tiếp giao nhận hàng hoá hoặc người được thương nhân/doanh nghiệp đối tác giao nhiệm vụ làm công việc liên quan đến mua/bán hàng hoá.
Khuyến mại có thể gây ra các tác động méo mó trên thị trường hoặc tạo ra sự cạnh tranh không bình đẳng, chính vì thế mà quản lý nhà nước đối với khuyến mại rất chặt chẽ:
Nghị định số 37/2006 có quy định ràng buộc về nguyên tắc, điều kiện, mức giá trị, tổng thời gian thực hiện chương trình giảm giá:
– Trong trường hợp thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá thì mức giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại trong thời gian khuyến mại tại bất kỳ thời điểm nào thì mức giảm giá tối đa đối với hàng hoá, dịch vụ được giảm giá không được vượt quá 50% giá hàng hoá, dịch vụ đó ngay trước thời gian khuyến mại.
– Không được giảm giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ trong trường hợp giá bán hàng hoá, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quy định giá cụ thể.
– Không được giảm giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ xuống thấp hơn mức giá tối thiểu trong trường hợp giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ thuộc diện Nhà nước quy định khung giá hoặc quy định giá tối thiểu.
– Tổng thời gian thực hiện chương trình khuyến mại bằng cách giảm giá đối với một loại nhãn hiệu hàng hoá, dịch vụ không được vượt quá 90 (chín mươi) ngày trong một năm; một chương trình khuyến mại không được vượt quá 45 (bốn mươi lăm) ngày, và đặc biệt phải đăng ký với Sở Thương mại/Bộ Thương mại (nay là Sở Công thương/Bộ Công thương) tuỳ thuộc vào phạm vi địa bàn thực hiện hoạt động khuyến mại.
b. Thương nhân thực hiện các hình thức khuyến mại dưới hình thức giảm giá phải gửi thông báo bằng văn bản về chương trình khuyến mại đến Sở Thương mại nơi tổ chức khuyến mại chậm nhất 7 (bảy) ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mại.
Nội dung thông báo về chương trình khuyến mại bao gồm:
– Tên chương trình khuyến mại;
– Địa bàn thực hiện khuyến mại; địa điểm bán hàng thuộc chương trình khuyến mại;
– Hình thức khuyến mại;
– Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại và hàng hóa,
– Thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc chương trình khuyến mại;
– Khách hàng của chương trình khuyến mại;
(Theo Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2006).
Thủ tục đăng ký hàng mẫu, khuyến mại, chiết khấu thương mại.
2. Thủ tục đăng ký hàng làm mẫu.
a. Hàng mẫu đưa cho khách hàng, dịch vụ mẫu cung ứng cho khách hàng dùng thử phải là hàng hoá, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp mà thương nhân đang hoặc sẽ bán, cung ứng trên thị trường.
Khi nhận hàng mẫu, dịch vụ mẫu, khách hàng không phải thực hiện bất kỳ nghĩa vụ thanh toán nào.
Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu phải chịu trách nhiệm về chất lượng của hàng mẫu, dịch vụ mẫu và phải thông báo cho khách hàng đầy đủ thông tin liên quan đến việc sử dụng hàng mẫu, dịch vụ mẫu.
b. Thương nhân thực hiện đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền phải gửi thông báo bằng văn bản về chương trình đến Sở Thương mại chậm nhất 7 (bảy) ngày làm việc trước khi thực hiện chương trình.
Nội dung thông báo về chương trình bao gồm:
– Tên chương trình thực hiện khuyến mại theo hình thức đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu;
– Địa bàn thực hiện khuyến mại theo hình thức đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu;
– Hình thức thực hiện;
– Hàng hóa, dịch vụ được đưa làm hàng mẫu;
– Thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc chương trình;
– Khách hàng của chương trình;
(Theo Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2006).
3. Thủ tục đăng ký chiết khấu thương mại.
Chiết khấu thương mại được hiểu là một khoản giảm trừ vào giá bán mà Bên bán hàng dành cho Bên mua hàng trong các trường hợp mua/bán theo số lượng lớn đến 1 mức nào đó (theo quy định của Bên bán và Bên mua chấp nhận) hoặc Bên bán tiết kiệm được các chi phí về vận chuyển, về kho hàng, về thanh toán tiền,… khi 2 bên có thoả thuận cụ thể trong hợp đồng kinh tế.
Trên giác độ quản lý thuế thì chiết khấu thương mại được trừ ngay trên hoá đơn, hoặc điều chỉnh vào hoá đơn của các kỳ mua/bán tiếp theo, bảo đảm tính thuế theo giá thực bán và đây cũng là giá vốn/chi phí mua hàng của Bên mua được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chiết khấu thương mại đưa đến lợi ích cho thương nhân/doanh nghiệp là đối tác ký hợp đồng mua bán hàng, trên phương diện quản lý thì nhà nước kiểm soát được, thu được thuế.
Chiết khấu thương mại được quy định trong các hợp đồng mua bán hàng hoá theo tập quán thương mại thì thường được hiểu là thoả thuận về giá thực bán với điều kiện cụ thể về số lượng, trị giá, điều kiện giao hàng của mỗi hợp đồng, thể hiện cam kết của các bên theo quy định của pháp luật về dân sự.
Vì vậy Chiết khấu thương mại không thuộc những trường hợp phải ĐK chương trình khuyến mại .
Thủ tục đăng ký hàng mẫu, khuyến mại, chiết khấu thương mại.