Các hình thức khuyến mại phải đăng ký với Sở Công thương

Các hình thức khuyến mại phải đăng ký với Sở Công thươngKhuyến mại là hoạt động giải trí thực thi thương mại của doanh nghiệp nhằm mục đích tăng cường việc mua và bán hàng hoá, đáp ứng dịch vụ bằng cách dành cho người mua những quyền lợi nhất định. Tuy nhiên, khi vận dụng 1 số ít hình thức khuyến mại, doanh nghiệp phải đăng ký với Sở Công thương, nếu không sẽ không được miễn thuế GTGT hoặc ngân sách không hài hòa và hợp lý khi xác lập thuế TNDN .Mời bạn đọc tìm hiểu thêm Quy định của pháp lý và những trường hợp khuyến mại đơn cử :

cac hinh thuc khuyen mai phai dang ky voi so cong thuong

1. Căn cứ pháp lý về thực hiện các chương trình khuyến mại

– Luật thương mại số 36/2005 / QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005 pháp luật :

Điều 92: Các hình thức khuyến mại

1. Đưa hàng hoá mẫu, đáp ứng dịch vụ mẫu để người mua dùng thử không phải trả tiền .2. Tặng hàng hoá cho người mua, đáp ứng dịch vụ không thu tiền .3. Bán hàng, đáp ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá đáp ứng dịch vụ trước đó, được vận dụng trong thời hạn khuyến mại đã đăng ký hoặc thông tin. Trường hợp sản phẩm & hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản trị giá thì việc khuyến mại theo hình thức này được triển khai theo pháp luật của nhà nước .4. Bán hàng, đáp ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để người mua được hưởng một hay 1 số ít quyền lợi nhất định .5. Bán hàng, đáp ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho người mua để chọn người trao thưởng theo thể lệ và phần thưởng đã công bố .6. Bán hàng, đáp ứng dịch vụ kèm theo việc tham gia những chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua sản phẩm & hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự như mong muốn của người tham gia theo thể lệ và phần thưởng đã công bố .7. Tổ chức chương trình người mua liên tục, theo đó việc tặng thưởng cho người mua địa thế căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua sản phẩm & hàng hóa, dịch vụ mà người mua triển khai được biểu lộ dưới hình thức thẻ người mua, phiếu ghi nhận sự mua hàng hoá, dịch vụ hoặc những hình thức khác .8. Tổ chức cho người mua tham gia những chương trình văn hóa truyền thống, nghệ thuật và thẩm mỹ, vui chơi và những sự kiện khác vì mục tiêu khuyến mại .9. Các hình thức khuyến mại khác nếu được cơ quan quản trị nhà nước về thương mại đồng ý chấp thuận .

Khoản 6 và khoản 10 Điều 100: Các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến  mại

6. Khuyến mại để tiêu thụ hàng hoá kém chất lượng, làm phương hại đến thiên nhiên và môi trường, sức khoẻ con người và quyền lợi công cộng khác .10. Thực hiện khuyến mại mà giá trị sản phẩm & hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại vượt quá hạn mức tối đa hoặc giảm giá sản phẩm & hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại quá mức tối đa theo lao lý tại khoản 4 Điều 94 của Luật này .

Điều 101: Đăng ký hoạt động khuyến mại, thông báo kết quả khuyến mại với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại

1. Trước khi triển khai hoạt động giải trí khuyến mại, thương nhân phải đăng ký và sau khi kết thúc hoạt động giải trí khuyến mại, thương nhân phải thông tin hiệu quả với cơ quan quản trị nhà nước về thương mại .2. nhà nước pháp luật đơn cử việc đăng ký hoạt động giải trí khuyến mại và thông tin hiệu quả hoạt động giải trí khuyến mại của những thương nhân với cơ quan quản trị nhà nước về thương mại .– Nghị định số 37/2006 / NĐ-CP ngày 04 tháng 04 năm 2006 Quy định chi tiết cụ thể Luật thương mại về hoạt động giải trí triển khai thương mại .

Điều 6: Mức giảm tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá hàng hóa, dịch vụ đó ngay trước thời gian khuyến mại.

Điều 9: Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng dịch vụ trước đó

1. Trong trường hợp thực thi khuyến mại bằng hình thức giảm giá thì mức giảm giá sản phẩm & hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại trong thời hạn khuyến mại tại bất kể thời gian nào phải tuân thủ lao lý tại Điều 6 Nghị định này .2. Không được giảm giá bán sản phẩm & hàng hóa, giá đáp ứng dịch vụ trong trường hợp giá bán sản phẩm & hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quy định giá đơn cử .3. Không được giảm giá bán sản phẩm & hàng hóa, giá đáp ứng dịch vụ xuống thấp hơn mức giá tối thiểu trong trường hợp giá bán sản phẩm & hàng hóa, giá đáp ứng dịch vụ thuộc diện Nhà nước pháp luật khung giá hoặc quy định giá tối thiểu .4. Tổng thời hạn thực thi chương trình khuyến mại bằng cách giảm giá so với một loại thương hiệu sản phẩm & hàng hóa, dịch vụ không được vượt quá 90 ( chín mươi ) ngày trong một năm ; một chương trình khuyến mại không được vượt quá 45 ( bốn mươi lăm ) ngày .5. Nghiêm cấm việc tận dụng hình thức khuyến mại này để bán phá giá sản phẩm & hàng hóa, dịch vụ .

Điều 15: Thông báo về việc tổ chức thực hiện khuyến mại

1. Thương nhân thực thi những hình thức khuyến mại pháp luật tại Mục 2 Chương này phải gửi thông tin bằng văn bản về chương trình khuyến mại đến Sở Thương mại nơi tổ chức triển khai khuyến mại chậm nhất 7 ( bảy ) ngày thao tác trước khi triển khai khuyến mại .2. Nội dung thông tin về chương trình khuyến mại gồm có :a ) Tên chương trình khuyến mại ;b ) Địa bàn triển khai khuyến mại ; khu vực bán hàng thuộc chương trình khuyến mại ;c ) Hình thức khuyến mại ;d ) Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại và sản phẩm & hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại ;

đ) Thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc chương trình khuyến mại;

e ) Khách hàng của chương trình khuyến mại ;g ) Cơ cấu phần thưởng và tổng giá trị phần thưởng của chương trình khuyến mại .3. Đối với hình thức khuyến mại bán hàng, đáp ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho người mua để chọn người trao thưởng theo thể lệ và phần thưởng đã công bố pháp luật tại Điều 11 Nghị định này, trong thời hạn 7 ( bảy ) ngày thao tác kể từ ngày hết thời hạn trao phần thưởng của chương trình khuyến mại, thương nhân triển khai khuyến mại có nghĩa vụ và trách nhiệm :a ) Gửi báo cáo giải trình bằng văn bản đến Sở Thương mại nơi tổ chức triển khai khuyến mại về tác dụng trúng thưởng ;b ) Thông báo công khai minh bạch hiệu quả trúng thưởng trên tối thiểu một phương tiện thông tin đại chúng tại tỉnh, thành phố thường trực Trung ương, nơi tổ chức triển khai chương trình khuyến mại và tại những khu vực bán hàng thuộc chương trình khuyến mại .

2. Một số chương trình khuyến mại phải thực hiện đăng ký với Sở Công thương

– Bán thanh lý hàng tồn kho, hoặc Bán giảm giá bán hàng hóa gần hết hạn sử dụng: Doanh nghiệp phải thực hiện đăng ký và thông báo kết quả với Sở Công Thương theo quy định. Giá bán không được thấp hơn 50% giá hàng hóa, dịch vụ đó ngay trước thời gian khuyến mại.

– Chương trình khuyến mại tặng quà cho khách hàng thân thiết;

– Tặng voucher, thưởng tour du lịch hay tặng sổ tiết kiệm, các khoản thưởng khuyến mại khác cho khách hàng đạt doanh số;

– Cung ứng hàng mẫu để khách hàng dùng thử;

– Khuyến mại theo ủy quyền: trường hợp Công ty ủy quyền cho Nhà phân phối thực hiện chương trình khuyến mại, thì Công ty phải đăng ký với Sở công thương (nếu khuyến mại cùng tỉnh), hoặc đăng ký với Bộ Công thương (nếu áp dụng khuyến mại ở nhiều tỉnh, thành phố khác);

Một số chương trình khuyến mại khác.

3. Quy định về hóa đơn, thuế GTGT và thuế TNDN đối với các chương trình khuyến mại

* Quy định về thuế GTGT:

Căn cứ Khoản 5 Điều 7 Thông tư số 219 / 2013 / TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định giá tính thuế như sau :

Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.

Một số hình thức khuyến mại đơn cử được thực thi như sau :

a) Đối với hình thức khuyến mại đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền, tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền thì giá tính thuế đối với hàng mẫu, dịch vụ mẫu được xác định bằng 0.

b) Đối với hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, dịch vụ trước đó thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã giảm áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo.

c) Đối với các hình thức khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ thì không phải kê khai, tính thuế GTGT đối với phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ tặng kèm”.

* Quy định về hóa đơn:

Căn cứ Khoản 2.4 Phụ lục 4 phát hành kèm theo Thông tư số 39/2014 / TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán sản phẩm & hàng hóa đáp ứng, dịch vụ :

Sử dụng hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng và tiêu dùng nội bộ đối với tổ chức kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

a) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải lập hoá đơn, trên hoá đơn ghi tên và số lượng hàng hoá, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu và thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về thuế GTGT.

b) Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ thì phải lập hoá đơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng), trên hoá đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá đơn xuất bán hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng.”

* Quy định về thuế TNDN:

Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN, Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

Trừ những khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu cung ứng đủ những điều kiện kèm theo sau :a ) Khoản chi trong thực tiễn phát sinh tương quan đến hoạt động giải trí sản xuất, kinh doanh thương mại của doanh nghiệp .

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c ) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên ( giá đã gồm có thuế GTGT ) khi giao dịch thanh toán phải có chứng từ thanh toán giao dịch không dùng tiền mặt .Chứng từ giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt thực thi theo pháp luật của những văn bản pháp lý về thuế giá trị ngày càng tăng ” .( Bản quyền bài viết thuộc về ketoanfata.com )

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM