Chiết khấu thương mại là gì? Cách viết hóa đơn và cách hạch toán

Chiết khấu thương mại là gì? Cách viết hóa đơn và cách hạch toán . Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với số lượng lớn. Hàng hoá, dịch vụ áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng thì trên hóa đơn GTGT ghi giá đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng, thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT.
Việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hoá đã bán được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hoá đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hoá đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh.

Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
( Theo TT 39/2014/TT-BTC )
Vì vậy tùy vào từng cách viết hóa đơn chiết khấu thương mại mà kế toán sẽ có cách hạch toán chiết khấu thương mại khác nhau.

Chiết khấu thương mại

Hướng dẫn các bạn cách hạch toán chiết khấu thương mại theo từng trường hợp lập hóa đơn cụ thể:
1.Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại, giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã giảm giá (đã trừ chiết khấu thương mại):
Bên Bán :

Nợ TK 111,112,131: Tổng phải thu.
Có TK 511: DT đã giảm chưa VAT.
Có TK 3331 (nếu có): Thuế GTGT phải nộp.

Bên Mua:
Nợ TK 156: Giá mua đã giảm chưa VAT.
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 111,112,331: Tổng thanh toán.
Vì giá trên hóa đơn là giá đã giảm nên trường hợp này trên hóa đơn sẽ không thể hiện khoản chiết khấu thương mại chúng ta thấy không hề xuất hiện tài khoản 521 – chiết khấu thương mại.

2. Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu thì khoản CKTM này được ghi giảm trừ vào giá bán trên “hóa đơn GTGT” hoặc “hóa đơn bán hàng” lần cuối cùng.

Kế toán hạch toán như sau:
Trường hợp này khi kế toán bên bán lập hóa đơn sẽ có dòng ” Chiết khấu thương …%), có số tiền ( vẫn ghi dương).
 + Bên Bán :

– Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 521 : số tiền Chiết khấu thương mại.
Nợ TK 3331: giảm số thuế GTGT phải nộp.
Có TK 131: Tổng số tiền chiết khấu.

– Phản ảnh doanh thu
Nợ TK 131: Tổng số tiền chưa trừ chiết khấu.
Có TK 511: Doanh thu chưa chiết khấu.
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp theo DT chưa chiết khấu.
– Khi nhận được số tiền trên hóa đơn kế toán hạch toán:
Nợ 111, 112: Tổng số tiền đã trừ chiết khấu
Có 131: Tổng số tiền đã trừ chiết khấu

+ Bên Mua:

Nợ TK 156: Giá đã giảm CK.
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 111,112,331: Tổng thanh toán ( đã trừ chiết khấu).

Ví dụ:
Công ty Thành Công  có chương trình Mua 10 Tivi LCD 32IN ( giá 5.000.000 chưa thuế 10%) sẽ được chiết khấu thương mại 10%.
Và tháng 1/2014 Công ty Thành Công bán hàng cho Công ty TNHH Bảo An:
Lần 1: Công ty TNHH Bảo An mua 6 chiếc, thanh toán ngay bằng chuyển khoản.
Công ty Thành Công  hạch toán:
Nợ 112: 33.000.000.
Có 511: 30.000.000.
Có 3331: 3.000.000.
Công ty Bảo An hạch toán:
Nợ 156: 30.000.000.
Nợ 1331: 3.000.000.
Có 112: 33.000.000.
Lần 2: Công ty TNHH Bảo An mua 4 chiếc nữa, đủ điều kiện hưởng chiết khấu, chưa thanh toán. ( trên hóa đơn đã ghi Chiết khấu thương mại 10%, thành tiền là 5.000.000)
Công ty Thành Công hạch toán:
– Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 521 : 5.000.000.
Nợ TK 3331: 500.000.
Có TK 131: 5.500.000.

– Phản ảnh doanh thu:
Nợ TK 131: 22.000.000.
Có TK 511: 4 x 5.000.000 = 20.000.000.
Có TK 3331: 2.000.000.
Chiết khấu thương mại là gì? Cách viết hóa đơn và cách hạch toán
Công ty TNHH Bảo An Hạch toán:
Nợ 156: 15.000.000.
Nợ 1331: 1.500.000.
Có 331: 16.500.000.
Để cho tương ứng với bên bán thì Bảo An có thể hạch toán ra làm hai bút toán như sau:
+ Hạc toán hàng hóa:
Nợ 156: 20.000.000.
Nợ 1331: 2.000.000.
Có 331: 22.000.000.
+ Và hạch toán khoản chiết khấu thương mại:
Nợ 331: 5.500.000.
Có 1331: 500.000.
Có 156: 5.000.000.
3. Trường hợp số tiền giảm giá, chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) giảm giá, chiết khấu hàng bán thì được lập hoá đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hoá đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
Kế toán hạch toán như sau:
+Bên Bán
Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 521 – Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT được khấu trừ.

+Bên Mua:

Có các TK 111, 112, 131,.. . – Số tiền chiết khấu thương mại.

Nợ 111, 112, 131 : Tổng khoản chiết khấu được nhận .
Có 156: Giá mua được giảm.
Có 1331: giảm khoản thuế GTGT đã được khấu trừ.

Chú ý: Cuối kỳ, kết chuyển số chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho người mua phát sinh trong kỳ sang tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 521 – Chiết khấu thương mại.

Chiết khấu thương mại là gì? Cách viết hóa đơn và cách hạch toán

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM